Trang chủ / Công trình nghiên cứu / Xử lý sản phẩm rắn sau ăn mòn inmenit hoàn nguyên theo công nghệ Becher để thu hồi rutin và hematit
Xử lý sản phẩm rắn sau ăn mòn inmenit hoàn nguyên theo công nghệ Becher để thu hồi rutin và hematit
06/12/2017
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở chế độ hòa tách phù hợp: nồng độ axit H2SO4 15 %, nhiệt độ 60 oC và thời gian 120 phút, rutin tổng hợp thu được có hàm lượng TiO2 xấp xỉ 90 %...
Rutile and hematite recovery from aerated product of the Becher process
NGUYỄN THỊ THẢO1, TRƯƠNG NGỌC THẬN1, DƯƠNG NGỌC BÌNH1 VÀ NGUYỄN BÁ PHƯƠNG2 1. Trường đại học Bách khoa Hà Nội 2. Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Email: thao.nguyenthi1@hust.edu.vn
Ngày nhận bài: 20/6/2017, Ngày duyệt đăng: 29/7/2017
TÓM TẮT
Sản phẩm của quá trình ăn mòn sắt từ inmenit hoàn nguyên trong dung dịch NH4Cl theo công nghệ Becher ở dạng huyền phù, trong đó pha rắn là inmenit nâng cấp với hàm lượng TiO2 khoảng 82 % và hợp chất sắt chủ yếu ở dạng lepidocrocit -FeOOH. Hai sản phẩm rắn này được phân chia bằng lắng tách huyền phù trên cơ sở khác biệt về kích thước hạt và tỉ trọng của chúng. Để nâng cao chất lượng rutin tổng hợp, inmenit nâng cấp được hòa tách trong axit H2SO4 loãng nhằm loại bỏ sắt dư và đồng thời một số tạp chất kim loại màu khác. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hòa tách như nồng độ axit H2SO4, nhiệt độ và thời gian được khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở chế độ hòa tách phù hợp: nồng độ axit H2SO4 15 %, nhiệt độ 60 oC và thời gian 120 phút, rutin tổng hợp thu được có hàm lượng TiO2 xấp xỉ 90 %. Còn hợp chất sắt chủ yếu dạng FeOOH được xử lý nhiệt ở 500 oC trong 120 phút chuyển hóa thành hematit α-Fe2O3 có thể dùng làm nguyên liệu cho sản xuất bột màu. Từ khóa: ăn mòn, hòa tách, inmenit nâng cấp, rutinABSTRACT
In this work, rutile (TiO2) and lepidocrocite (FeOOH) were separated from the aerated solution after the aera- tion step in the Becher process. The upgraded ilmenite was then leached with dilute sulfuric acid to remove excess iron and some other impurities while the lepidocrocite (FeOOH) was calcined at 500 °C. Factors affecting the leach- ing process such as H2SO4 concentration, leaching temperature and time were investigated. Results showed that at the optimized leaching condition of 15 % of H2SO4 concentration, 60 oC and 120 minutes of leaching time, the obtained rutile contains approximately 90 %TiO2. After calcinations in 500 oC for 120 minutes, lepidocrocite (FeOOH) was transformed into hematite (α-Fe2O3), the hematite then can be used as a feedstock for the production of iron pigments. Keywords: corrosion, ilmenite upgrading, leaching, rutile ĐẶT VẤN ĐỀ Theo công nghệ Becher, sản phẩm của quá trình ăn mòn inmenit hoàn nguyên trong dung dịch NH4Cl ở dạng huyền phù, trong đó pha rắn bao gồm inmenit nâng cấp và hợp chất sắt chủ yếu ở dạng lepidocrocit -FeOOH. Công đoạn tiếp theo là phân chia hai sản phẩm rắn ra khỏi nhau bằng lắng tách huyền phù trên cơ sở sự khác biệt về kích thước hạt và tỉ trọng của chúng. Quy trình xử lý huyền phù sau quá trình ăn mòn thể hiện trên hình 1. Theo quy trình này, các công đoạn được tiến hành và nghiên cứu khảo sát bao gồm: chuẩn bị và xử lý huyền phù sau ăn mòn. Các bước trong quá trình xử lý theo trình tự:- Phân chia pha rắn đề tách inmenit nâng cấp khỏi hợp chất sắt.
- Hòa tách sắt còn lại và các tạp chất khác trong inmenit nâng cấp bằng axit sunfuric (H2SO4) loãng.
- Xử lý nhiệt hợp chất sắt để chuyển về dạng hematit (α-Fe2O3).


Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2 (1) ΔGo298 = -84,99 kJ/mol FeO + H2SO4 = FeSO4 + H2O (2) ΔGo298 = -237,35 kJ/mol Fe2O3 + 3H2SO4 = Fe2(SO4)3 + 3H2O (3) ΔGo298 = -140,55 kJ/mol
Với các giá trị ΔGo298 của các phản ứng (1), (2), (3) cho thấy, sắt cũng như các ôxit của nó có thể bị hòa tan ở những mức độ khác nhau. Đồng thời với sắt, cũng tùy thuộc vào dạng tồn tại và giá trị năng lượng Gibbs của các tạp chất kim loại màu mà chúng có thể không bị hòa tan hoặc hòa tan ít. Chuyển hóa nhiệt của hợp chất sắt. Dưới tác dụng của nhiệt độ, hợp chất sắt ở dạng lepidocrocit và magnetit (Fe3O4) có thể chuyển hóa thành hematit (α-Fe2O3). · Lepidocrocit chuyển hóa thành ferromagnetic maghemit γ -Fe2O3 ở nhiệt độ 230÷280 oC và sau đó thành hematite α-Fe2O3 tại nhiệt độ 400 oC [4]. · Magnetit - Fe3O4 thành hematit (α-Fe2O3) ở nhiệt độ 600÷800 oC [5]. 2. THỰC NGHIỆM 2.1 Nguyên liệu Tinh quặng inmenit Hà Tĩnh chứa 55 % TiO2, cấp hạt trung bình 150 µm; amoni clorua 99 %; axit sunfuric 96 %. 2.2 Thực nghiệm Tinh quặng inmenit Hà Tĩnh được hoàn nguyên theo chế độ phù hợp với nghiên cứu đã công bố [6] để nhận được inmenit hoàn nguyên chứa 60,2 % TiO2, 30,3 % Fe kim loại và các tạp chất khác. Tiếp tục quá trình ăn mòn inmenit hoàn nguyên trong dung dịch NH4Cl ở chế độ phù hợp [7] để thu huyền phù có pha rắn là inmenit nâng cấp và hợp chất sắt. Inmenit nâng cấp sau khi tách khỏi hợp chất sắt được hòa tách trong axit H2SO4 loãng ở các nồng độ 5÷30 %, nhiệt độ 25÷80 oC trong thời gian từ 30÷180 phút với các thông số chọn trước: tỉ lệ lỏng/rắn (L/R) = 10/1; tốc độ khuấy 200 vòng/phút. Hiệu quả của quá trình xử lý inmenit nâng cấp bằng axit H2SO4 được đánh giá thông qua sự thay đổi hàm lượng TiO2 và tổng Fe (∑Fe) còn lại trong rutin tổng hợp. Còn hợp chất sắt trong huyền phù sau khi tách khỏi inmenit nâng cấp được lọc, rửa và nung 120 phút ở 500 oC trong lò buồng thanh nung SiC. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Phân chia pha rắn để tách inmenit nâng cấp khỏi hợp chất sắt Như đã nêu, pha rắn trong huyền phù sau ăn mòn bao gồm inmenit nâng cấp và hợp chất sắt. Từ giản đồ nhiễu xạ rơnghen của inmenit nâng cấp sau ăn mòn (hình 3) thấy rằng, ngoài TiO2 là thành phần chủ yếu, còn xuất hiện hợp chất Fe3Ti3O10. Các tạp chất khác do hàm lượng rất nhỏ nên không thể hiện trên giản đồ nhiễu xạ. [caption id="attachment_1575" align="aligncenter" width="300"]
Thành phần | TiO2 | ∑Fe | Fekl | SiO2 | MnO | Al2O3 |
Hàm lượng (%) | 81,89 | 7,80 | 0,50 | 2,05 | 2,30 | 0,19 |

STT | Inmenit nâng cấp | Hợp chất sắt | ||
Cấp hạt (µm) | % | Cấp hạt (µm) | % | |
1 | -90 | 3,78 | -4,47 | 3,58 |
2 | 90 ÷ 100 | 5,48 | 4,475,12 | 5,03 |
3 | 100 ÷ 120 | 10,01 | 5,125,87 | 8,79 |
4 | 120 ÷130 | 15,83 | 5,876,72 | 13,01 |
5 | 130÷150 | 19,03 | 6,727,70 | 16,03 |
6 | 150 ÷170 | 16,45 | 7,708,82 | 16,21 |
7 | 170 ÷ 200 | 10,60 | 8,8210,10 | 14,52 |
8 | 200 ÷230 | 5,60 | 10,1011,56 | 10,85 |
9 | 230 ÷260 | 2,69 | 11,5613,25 | 6,62 |
10 | +260 | 1,27 | +13,25 | 3,18 |
Hợp chất | Tỉ trọng - ρ (g/cm3) |
TiO2 | 4,23 |
FeOOH | 4,00 |




Sản phẩm của các công đoạn xử lý | Inmenit Tây Úc | Inmenit Hà Tĩnh | ||
Fe kim loại (%) | ∑Fe (%) | Fe kim loại (%) | ∑Fe (%) | |
Inmenit hoàn nguyên | 27,50 | 28,7 | 30,30 | 36,30 |
Inmenit nâng cấp | 0,89 | 5,85 | 0,50 | 7,80 |
Rutin tổng hợp | Hòa tách trong H2SO4 25 % | Hòa tách trong H2SO4 15 % | ||
0,30 | 2,41 | 0,25 | 3,35 |

- Đối tượng nghiên cứu khả năng khử sắt theo công nghệ Becher là inmenit hoàn nguyên có thành phần chủ yếu gồm 60,2 %TiO2, 36,30 %∑Fe trong đó chứa 30,3 % Fe kim loại.
- Trên cơ sở khác biệt về tỉ trọng và kích thước hạt, inmenit nâng cấp sau ăn mòn được tách khỏi hợp chất sắt bằng cách lắng gạn. Còn hợp chất sắt rất mịn trong huyền phù ở trạng thái lơ lửng được thu hồi bằng phương pháp lọc.
- Lượng sắt còn lại trong inmenit nâng cấp tiếp tục được hòa tách trong H2SO4 15 %, nhiệt độ 60 oC, thời gian 120 phút, tỉ lệ L/R = 10/1 và tốc độ khuấy 200 vòng/phút. Rutin thu được sau hòa tách có thành phần chủ yếu gồm 88,94 %TiO2 và 3,35 %∑Fe.
- d. Hợp chất sắt sau ăn mòn được nung ở nhiệt độ 500 oC trong 120 phút. Sản phẩm thu được là hematit (α - Fe2O3) với cấp hạt trung bình 7,75 µm.
- Quy trình và chế độ thực nghiệm khử sắt đối với inmenit hoàn nguyên có thể áp dụng trong công nghiệp.
- J. B. Farrow, I. M. Ritchie and P. Mangano, The reaction between reduced ilmenite and oxygen in ammoni- um chloride, Hydrometallurgy, 1987, 18, p.21-38.
- 2. https://www.iluka.com/docs/default-source/mineral-sands-briefing-papers/iluka's-synthetic-rutile-production- june-2012.
- E. J. Huheey, E. A. Keiter, R. L. Keiter, Inorganic Chemistry, Happy Collins, 1993.
- G. Brown, Crystal structure of Clay Minerals and their X-ray Identification, (eds. G.W. Brindlay and G.Brown), Mineralogical Society, Monograph No. 5, 1980, p.361-410.
- R. V. Morris, H. V. Lauer, C. A. Lawson, E. K., Gibson, G. A. Nace and C. J. Stewat, Geophysical Research, 90 (134), 1985, p.3126-44.
- T. T. Nguyen, N. T. Truong, N.B. Duong, Solid state reduction of Ha Tinh ilmenite concentrate, Tạp chí khoa học Công nghệ kim loại, 56, 2014, p.35-38.
- T. T. Nguyen, T. N. Truong, K. Q. Dang, B. N. Duong, Effect of processing parameters on aeration of reduced Hatinh ilmenite, Key Engineering Materials, Vol. 682, 2016 p.314-320, DOI: 10.4028/www.scientific.net/KEM.682.314.
- Justin Mark Ward, Catalysed Aeration of Reduced Ilmenite, Thesis of Doctor of Philosophy of the Curtin University of Technology, Australia, 1999.
- Baubande D. V, Menon P. R & Juneja J. M, Studies on the upgrading of Indian inmenites to synthetic rutile, Indian Journal of Engineering & Materials Sciences, Vol. 9, August 2002, p. 275-281.