Trang chủ / Công trình nghiên cứu / Nghiên cứu nấu luyện và chế tạo thỏi đúc hợp kim nhôm B96ц-1 bằng công nghệ đúc bán liên tục cho một số ứng dụng đặc biệt
Nghiên cứu nấu luyện và chế tạo thỏi đúc hợp kim nhôm B96ц-1 bằng công nghệ đúc bán liên tục cho một số ứng dụng đặc biệt
25/12/2017
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ban đầu về công nghệ nấu luyện và đúc hợp kim nhôm B96ц-1 tại Xí nghiệp Cơ khí 59/Z127, Tổng cục Công nghiệp Quốc Phòng...
Study on melting process and fabrication billets made of aluminum alloy V96ts-1 (B96ц-1) using direct chill casting process for special applications
ĐÀO TUẤN NGUYÊN1, KIM XUÂN LỘC1*, CHU ĐẠI TUẤN1, LẠI VĨNH HẢI1, BÙI NGỌC QUANG1, VŨ HỮU HƯNG1 1. Xí nghiệp cơ khí 59/Z127, Tổng cục Công nghiệp Quốc Phòng
Ngày nhận bài: 28/2/2016, Ngày duyệt đăng: 20/4/2016
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ban đầu về công nghệ nấu luyện và đúc hợp kim nhôm B96ц-1 tại Xí nghiệp Cơ khí 59/Z127, Tổng cục Công nghiệp Quốc Phòng. Thông qua nghiên cứu thực nghiệm, các tác giả đã xác lập được quy trình công nghệ nấu luyện hợp kim B96ц-1 trong lò phản xạ và đúc thỏi bilet có đường kính 152,4 mm với chiều dài lên đến 2500 mm bằng công nghệ đúc bán liên tục. Nhiệt độ nấu luyện và nhiệt độ rót đúc được xác định trong khoảng (740÷750) oC và (690÷710) oC tương ứng. Tốc độ rót khi đúc thỏi bilet nằm trong khoảng (100÷105) mm/phút. Thỏi đúc được ủ đồng nhất trong khoảng nhiệt độ (405÷470) oC với thời gian giữ nhiệt là 15 h. Từ khóa: Đúc bán liên tục, hợp kim nhôm B96ц-1, lò phản xạ, quy trình công nghệ nấu luyện và đúc, ủ đồng nhất.ABSTRACT
In this paper, some initial results on melting and direct-chill casting technology for high strength aluminum alloy V96ts-1 (B96ц-1) in the factory 59/Z127-General Department of Defence Industry are reported. Based on the experimental results, the authors determined technological procedure for smelting aluminum alloy V96ts-1 in rever- beratory furnace and casting billets with a diameter of 152,4 mm and a length of 2500 mm using direct chill casting process. Melting and casting temperature were established in the range from 740 to 750 oC and from 690 to 710 oC, respectively. Pouring velocity for fabrication of billets was controlled in the range from 100 to 105 mm/min. Billets were homogenized at temperature from 450 to 470 oC for 15 h. Keywords: aluminum alloy V96ts-1, direct-chill casting, homogenization, reverberatory furnace, melting and casting technological procedure. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số các hợp kim nhôm độ bền cao trên cơ sở hệ 4 nguyên Al-Zn-Mg-Cu, các hợp kim dạng B96ц, bao gồm B96ц, B96ц-1, B96ц-3 là các hợp kim được hợp kim hóa cao nhất và có độ bền cao nhất trong các hợp kim nhôm biến dạng và được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật tên lửa, hàng không vũ trụ và trong lĩnh vực hạt nhân [1,2]. Hợp kim B96ц được nghiên cứu phát triển từ năm 1956 bởi Viện nghiên cứu vật liệu hàng không toàn Nga (VIAM). Trong hợp kim B96ц, một lượng nhỏ (0,1-0,2)% Zr được thêm vào (thay thế các nguyên tố truyền thống Cr và Mn) giúp hợp kim có độ dẻo và độ dai phá hủy cao. Khi so sánh với hợp kim B95, hợp kim B96ц có giới hạn bền và giới hạn chảy cao hơn khoảng 20 và 30% tương ứng [3, 4]. Trên cơ sở hợp kim B96ц, viện VIAM đã nghiên cứu và phát triển các hợp kim B96ц-1, B96ц -3 vào các năm 1968 và 1970 (sớm hơn các đồng nghiệp Mỹ, tương ứng với hợp kim 7049, 7055 được phát triển vào năm 1991) bằng cách giảm hàm lượng nguyên tố hợp kim magiê, điều đó cho phép tăng độ dẻo, cải thiện tính gia công biến dạng, tăng độ thấm tôi và các tính chất công nghệ của hợp kim khi sản xuất các chi tiết có kích thước lớn, ứng dụng trong kỹ thuật hàng không [4]. Trong các hợp kim dạng B96ц, pha nền là pha dung dịch rắn α-Al, pha hóa bền cơ bản là pha η(MgZn2), ngoài ra còn có pha T(Al2Mg3Zn3). Cu nằm trong dung dịch rắn và ở dạng pha trung gian S(Al2CuMg), gây ảnh hưởng rất lớn đến các tính chất bền cũng như khả năng chống lại các dạng ăn mòn nguy hiểm (như ăn mòn dưới ứng suất và ăn mòn tách lớp). Sự hình thành pha Al3Zr phân tán liên kết chặt chẽ với pha nền và có kích thước (10÷35) nm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhiệt độ kết tinh lại của các hợp kim này [3]. Bảng 1. Thành phần hóa học của hợp kim nhôm B96цB96ц-1 (TY 1-2-486-86)
Thành phần hoá học (%) |
||||||
Al | Zn | Mg | Cu | Zr | Fe | Si |
Còn lại | 7,0 ÷ 9,0 | 2,3 ÷ 3,0 | 2,0 ÷ 2,6 | 0,1 ÷ 0,2 | ≤ 0,5 | ≤ 0,5 |
Nguyên tố | Tỷ lệ cháy hao (%) |
Al | 1,0-3,0 |
Cu | 0,5-2,0 |
Mn | 0,5-1,5 |
Mg | 2,0-3,0 |
Zn | 2,0-3,0 |
Be, Ti | ≤30,0 |
Tên vật tư | Hình dạng | Khối lượng, kg |
Nhôm A7 | Dạng ingot | 815 |
Kẽm kim loại | Dạng thỏi | 83 |
Magiê kim loại | Dạng thỏi | 27 |
HKTG Al-Cu50 | Dạng lanh gô | 48 |
HKTG Al-Zr3 | Dạng lanh gô | 52 |
HKTG Al-Ti5 | Φ8, dùng làm biến tính | 5 |



Hợp kim nấu luyện | Thành phần hoá học (%) | ||||||
Al | Zn | Mg | Cu | Zr | Fe | Si | |
Mẻ 1 | Còn lại | 8,15 | 2,65 | 2,35 | 0,12 | 0,15 | 0,16 |
Mẻ 2 | Còn lại | 8,12 | 2,63 | 2,28 | 0,12 | 0,12 | 0,18 |
Mẻ 3 | Còn lại | 8,21 | 2,58 | 2,32 | 0,15 | 0,16 | 0,20 |
Hợp kim B96 ц -1 (ТУ 1-2-486-86) | Còn lại | 7,0-9,0 | 2,3-3,0 | 2,0-2,6 | 0,1-0,2 | ≤ 0,5 | ≤ 0,5 |



- Меркулова Г.А., Металловедение и термическая обработка цветных сплавов, чебное пособие, Красноярск, 2008 г., 318 c.
- Рабинович М.Х., Кайбышев О.А., Трифонов В.Г.,Сверхпластичность сплава В96ц., Металловедение и термическая обработка металлов, № 3, 1978 г., с. 55-56.
- Сенаторова О.Г., Сухих А.Ю., Сидельников В.В., Головизнина Г.М., Матвиенко С.В., Развитие и перспективы применения высокопрочных алюминиевых сплавов для катаных полуфабрикатов, Технология легких сплавов, ВИЛС, № 4, 2002г., c. 28-33.
- И. Н. Фридляндер, Современные алюминиевые, магниевые сплавы и композиционные материалы на их основе, Металловедение и термическая обработка металлов, №7, 2002г., с. 24-29.
- Nguyễn Khải Hoàn, “Tối ưu hóa công nghệ đúc chế tạo nhôm biến dạng độ bền cao”, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Đại học Bách khoa Hà Nội, 2003