Ngành công nghiệp thép Việt Nam năm 2018
VSA 16/04/2019

Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng. Tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 7,08 % so với năm trước.
Vietnam steel industry in the year 2018
HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ
Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng. Tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 7,08 % so với năm trước. Đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 đến nay. Trong đó:
- Công nghiệp và xây dựng: 8,85 %
- Công nghiệp chế biến, chế tạo: 12,98 %
- Ngành công nghiệp: 8,79 %
Đó là các nhân tố tác động tích cực đối với ngành công nghiệp thép nước ta. Tuy nhiên, chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch diễn ra mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, việc xuất khẩu các sản phẩm thép của chúng ta gặp nhiều khó khăn. Hoa Kỳ áp dụng thuế nhập khẩu thép theo Mục 232 với thuế suất 25 %. EU ban hành quyết định áp dụng thuế tự vệ chính thức đối với thép nhập khẩu trong 3 năm (hết hạn vào tháng 7/2021) vào ngày 02/01/2019. Trung Quốc đã bãi bỏ thuế xuất khẩu phôi thép 10 % áp dụng từ ngày 01/01/2019 và tăng hoàn thuế xuất khẩu cho thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng từ 13 % lên 16 %. Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung chưa có ảnh hưởng nhiều đến ngành thép thế giới cũng như Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta phải tiếp tục theo dõi để tránh những hậu quả tiêu cực có thể.
2. THỊ TRƯỜNG NGUYÊN LIỆU THẾ GIỚI
Giá của các loại nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm thép trên thị trường thế giới trong năm 2018 thay đổi liên tục và ở mức cao, đỉnh cao ở tháng 3/2018. Tuy nhiên, các tháng cuối năm lại có xu hướng giảm (xem hình 1). Vì phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu từ nước ngoài nên giá thành sản phẩm thép của nước ta chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thị trường thế giới.

3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 3.1 Sản xuất gang
Với 6 đơn vị sản xuất gang (Công ty Gang- Thép Thái Nguyên, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty liên doanh Khoáng sản và Luyện kim Việt-Trung, Công ty Gang-Thép Tuyên Quang, Công ty CP Thép Cao Bằng và Công ty TNHH Thép Formosa), sản lượng gang năm 2018 đạt 8,134 triệu tấn; tăng 91,4 % so với năm 2017. Với sản lượng trên, năm 2018 Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới về sản xuất gang (hình 2).

3.2. Sản xuất thép thô
Sản xuất thép thô (bao gồm cả billet, bloom và slab) năm 2018 đạt 15,123 triệu tấn; tăng 31,8 % so với năm 2017. Như vậy, sản lượng thép thô của Việt Nam năm 2018 đứng thứ 16 trên thế giới (hình 3).

Sản lượng thép lò điện (bao gồm lò điện hồ quang và lò cảm ứng) đạt 6,923 triệu tấn; chiếm 45,8 % tổng sản lượng thép thô. Thiết bị lò điện bao gồm lò điện hồ quang từ 20 tấn đến 120 tấn và lò cảm ứng từ 12 tấn đến 60 tấn. Trong khi đó, sản lượng thép lò chuyển đã đạt 8,2 triệu tấn; vượt thép lò điện và chiếm 54,2 % tổng sản lượng thép thô. Các lò chuyển có dung lượng từ 20 tấn đến 320 tấn.
3.3. Sản xuất và tiêu thụ thép thành phẩm
Thép xây dựng
Năm 2018, sản lượng thép xây dựng đạt 11,055 triệu tấn; tăng 11,3 % so với năm 2017. Về tiêu thụ, lượng thép xây dựng tiêu thụ được 10,967 triệu tấn; tăng 11,6 % so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thép xây dựng hàng tháng trong năm 2018 so với các năm 2015, 2016 và 2017 được trình bày trên hình 4.

Tiêu thụ thép xây dựng hàng tháng trong năm 2018 và so sánh với năm 2015, 2016 và 2017 được trình bày trên hình 5.

Thép cuộn cán nóng (HRC)
Năm 2018, sản lượng thép cuộn cán nóng đạt 3,439 triệu tấn; tăng 149,5 % so với năm 2017 và bán hàng đạt 3,315 triệu tấn; tăng 140,2 % so với năm trước. Lượng thép cuộn cán nóng sản xuất đã giúp chúng ta giảm nhập khẩu, vì trước đây chúng ta phải nhập khẩu 100 % loại sản phẩm này.
Thép cuộn cán nguội (CRC)
Năm 2018 sản xuất thép cuộn cán nguội đạt 3,866 triệu tấn, tăng 1,1 % so với năm 2017. Về bán hàng, lượng thép cuộn cán nguội tiêu thụ trong năm 2018 đạt 2,225 triệu tấn (chưa kể thép cuộn cán nguội của Tập đoàn Hoa Sen và Tôn Đông Á được dùng trong nội bộ để sản xuất tôn mạ và tôn màu khoảng 1,5 triệu tấn); tăng 11,5 % so với năm trước.
Thép ống hàn
Sản lượng thép ống hàn năm 2018 đạt 2,674 triệu tấn; tăng 15,9 % so với năm 2017. Về bán hàng ống thép hàn đạt 2,675 triệu tấn; tăng 16,8 % so với năm trước.
Tôn mạ và tôn màu
Sản lượng tôn mạ và tôn màu trong năm 2018 đạt 4,732 triệu tấn, tăng 3 % so với năm 2017. Về bán hàng, tổng lượng tôn mạ và tôn màu bán được trong năm 2018 đạt 4,134 triệu tấn, tăng 13,6 % so với năm 2017.
Tổng hợp các loại sản phẩm thép
Tổng các loại sản phẩm thép sản xuất trong năm 2018 đạt 25.765.000 tấn, tăng 16,9 % so với năm 2017. Về bán hàng các loại sản phẩm thép trong năm 2018 đạt 23.316.000 tấn; tăng 23,2 % so với năm 2017 (xem bảng 1).
Bảng 1. Sản xuất và tiêu thụ thép trong năm 2018 Đơn vị tính: 1000 tấn
Ngành hàng | Năm 2018 | So với năm 2017 (%) | ||
Sản xuất | Tiêu thụ | Sản xuất | Tiêu thụ | |
Thép xây dựng | 11.055 | 10.967 | +11,3 | +11,6 |
Thép HRC | 3.438 | 3.315 | +149,5 | +140,2 |
Thép CRC | 3.866 | 2.225 | +1,1 | +11,5 |
Thép ống hàn | 2.674 | 2.675 | 15,9 | +16,8 |
Tôn mạ và màu | 4.732 | 4.134 | +3 | +13,6 |
Tổng | 25.765 | 23.316 | +16,9 | 23,2 |
3.4. Xuất nhập khẩu
Nhập khẩu
Số lượng nhập khẩu thép các loại năm 2018 đạt 14,65 triệu tấn; giảm 4,5 % so với năm trước. Về kim ngạch đạt 10,91 tỷ USD; tăng 22,7 % so với năm 2017. Nhà cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam trong năm 2018 vẫn là Trung Quốc (42,8 %); tiếp theo là Nhật Bản (15,3 %); Hàn Quốc (11,6 %) và Đài Loan (9,8 %). Ngoài ra, năm 2018 Việt Nam cũng nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất thép trong nước: - Quặng sắt: khoảng 10 triệu tấn - Than mỡ luyện cốc: khoảng 4,5 triệu tấn - Thép phế: 5,65 triệu tấn - Và nhiều loại khác như điện cực graphit, vật liệu chịu lửa, fero các loại.
Xuất khẩu
Trong năm 2018 ngành thép Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong công tác xuất khẩu các loại sản phẩm thép, mặc dù gặp phải chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đang thịnh hành trên thế giới. Số lượng xuất khẩu năm 2018 đạt 6,86 triệu tấn; tăng 41,6 % và kim ngạch đạt 5,2 tỷ USD; tăng 56,6 %. Các sản phẩm thép nước ta chủ yếu được xuất khẩu sang các nước trong khối ASEAN (56,41 %), Hoa Kỳ (14,46 %), EU (6,94 %); Đài Loan (5,98 %) và Hàn Quốc (4,65 %).