Trang chủ / Công trình nghiên cứu / Ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến tốc độ hòa tan Fe trong dung môi
Ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến tốc độ hòa tan Fe trong dung môi
06/12/2017
Trong bài báo này, sẽ thảo luận về ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến sự hòa tách Fe từ quặng thiếc...
Effect of stirring rate on dissolution of Fe in solvent
NGUYỄN NGỌC TIẾN Trường Cao đẳng Cơ khí Luyện kim Thái Nguyên *Email: nguyenngoctien.cklk@gmail.com
Ngày nhận bài: 24/10/2016, Ngày duyệt đăng: 3/12/2016
TÓM TẮT
Quá trình hòa tách Fe trong quặng thiếc ở nhiệt độ 60 oC, tốc độ khuấy từ 110 v/ph trong dung môi HCl 32 % với thời gian 3 giờ, cho phép thu được quặng thiếc chứa 3 % Fe. Trong bài báo này, sẽ thảo luận về ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến sự hòa tách Fe từ quặng thiếc. Từ khóa: hòa tách sắt.ABSTRACT
The selective dissolution of Fe in tin ore at the temperature 60 oC, stirring rate 110 rev/min by solvent HCl 32% and in time is 3 hours, which can be obtained tin ore containing 3 % Fe. In this paper, the effect of stirring process on dissolution of Fe in solvent in tin ore tin ore. Keywords: Stirring process of selective solubility. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Để nâng hàm lượng thiếc, giảm hàm lượng các tạp chất đi kèm trong quặng thiếc người ta sử dụng phương pháp tuyển trọng lực, tuyển từ hay tuyển nổi. Để khử các tạp chất như sắt, chì, bit- mut, antimon, đồng, mangan, siliic... khỏi tinh quặng thiếc thô người ta có thể kết hợp các phương pháp tuyển và hòa tách quặng. Tuy nhiên, một số khoáng vật trong tinh quặng thiếc thô liên kết rất bền chắc với canxiterit và xâm nhập lẫn nhau hay các hạt canxiterit rất bé bị bao bọc bởi một lớp vỏ ôxit sắt đến mức nghiền mịn cũng không tách chúng ra được bằng phương pháp tuyển trọng lực, tuyển nổi hay tuyển từ. Một trong những phương pháp được sử dụng để làm giàu quặng thiếc là hòa tách với mục tiêu là giảm hàm lượng các tạp chất trong quặng thiếc qua đó nâng cao hiệu quả quá trình nấu luyện tiếp sau. Quá trình hòa tách sử dụng một dung môi có khả năng hòa tan chọn lọc một nguyên tố tạp chất, nhờ vậy hòa tan tạp chất này vào dung môi mà ít làm hưởng đến khoáng vật có ích trong quặng. Một số công trình nghiên cứu [1] đã tìm ra qui trình công nghệ và các chế độ hoà tách tối ưu để giảm hàm lượng sắt và nâng cao hàm lượng thiếc trong sản phẩm trung gian của mỏ Quì Hợp. Kết quả nghiên cứu đã tìm được qui trình và các điều kiện hoà tách hợp lý (cấp hạt 0,074 chiếm 80 %, chi phí axit 1 kg/kg, thời gian hoà tách 12 giờ, nhiệt độ hoà tách là 80 oC và tỷ số R/L của bùn đưa vào hoà tách là 0,8) cho phép nhận được quặng tinh có 65,74 % Sn; 3,58 % Fe, thực thu đạt 98 % thiếc; Với hàm lượng đầu là 6,5%Sn, sau khi tuyển trên bàn đãi, ngâm HCl động sau 12 giờ, tuyển từ cho ta tinh quặng còn 5,92 % Fe [2]. Hiện nay, nguồn quặng thiếc nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất thiếc kim loại ở phía Bắc ngày một giảm, phần lớn được nhập từ Lào với hàm lượng tạp chất mà điển hình là Fe. Bài báo đề cập đến kết quả nghiên cứu quá trình khuấy hòa tách Fe đối với quặng thiếc chứa hàm lượng Fe cao. 2. THỰC NGHIỆM Mẫu sử dụng trong nghiên cứu là quặng thiếc được nhập khẩu từ Lào có thành phần: 49,16 % Sn; 17,64 % Fe; 0,6 % As; 0,14 % Cu; 0,48 % Pb; 0,07 % Bi. Mẫu quặng thiếc được nghiền, phân cấp đến cấp hạt (-0,16 ÷ +1) sau đó đưa vào cốc thủy tinh cùng dung môi axit 32 % HCl với tỷ lệ 1:1. Quá trình khuấy được thực hiện bằng máy khuấy tự động, nhiệt độ và tốc độ khuấy được cài đặt tự động. Lượng mẫu sử dụng cho mỗi lần thực nghiệm bằng 200 g. Định kỳ lấy mẫu xác định hàm lượng Fe hòa tan vào dung dịch. Thời gian khuấy ≤ 8 giờ. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến sự hòa tách Fe Hình 1 cho biết kết quả xác định tốc độ hòa tách động (90 v/ph) và hòa tách tĩnh ở nhiệt độ phòng. Ta thấy trường hợp khi có khuấy, tốc độ hòa tách đạt từ 0,08 xuống 0,065 rồi tăng đến 0,136 g/l.ph.Trường hợp hòa tách tĩnh, tốc độ hòa tách đạt từ 0,002 ÷ 0,005 g/l.ph. Sự thay đổi nồng độ trong trường hợp có khuấy dễ dàng nhận thấy, ngược lại với trường hợp ngâm tĩnh. [caption id="attachment_1709" align="aligncenter" width="300"]

TT | Thời gian(phút) | Nồng độg/l |
1 | 0 | 0 |
2 | 30 | 19,60 |
3 | 60 | 24,08 |
4 | 90 | 27,77 |
5 | 120 | 30,80 |
6 | 150 | 31,36 |
7 | 180 | 32,36 |
8 | 210 | 37,33 |
9 | 240 | 39,94 |
10 | 270 | 41,68 |
11 | 300 | 43,11 |
12 | 330 | 44,05 |
13 | 360 | 44,61 |
14 | 390 | 47,39 |
15 | 420 | 50,38 |
16 | 450 | 57,56 |


- Trần Văn Sơn, Nghiên cứu giảm hàm lượng sắt trong sản phẩm trung gian quặng thiếc giàu sắt Quì Hợp bằng phương pháp hoà tách, Viện công nghệ Xạ hiếm, 2007
- Nguyễn Tất Thắng, Phạm Xuân Hùng, Phạm Anh Tuấn, Xử lý thu hồi tinh quặng thiếc trong đuôi thải cấp hạt mịn vùng Quỳ Hợp- Nghệ An, Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ Luyện Kim, 2010.