Trang chủ / Công trình nghiên cứu / Ảnh hưởng của Nb và Ti đến quá trình kết tinh lại khi ủ thép C siêu thấp
Ảnh hưởng của Nb và Ti đến quá trình kết tinh lại khi ủ thép C siêu thấp
06/12/2017
Trong bài báo này, thép các bon siêu thấp (ULC) được cán nguội và ủ kết tinh lại ở nhiệt độ 600, 700 và 800 oC với thời gian ủ khác nhau để xem xét ảnh hưởng của Nb và Ti đến tổ chức tế vi và độ cứng tế vi...
Effect of Nb and Ti on recrystallization during annealing ultra-low carbon steel
LÊ HOÀNG, PHẠM VĂN BÌNH, NGUYỄN VĂN TƯỞNG, BÙI ANH HÒA* Viện Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội * Email: hoa.buianh@hust.edu.vn
Ngày nhận bài: 21/3/2017, Ngày duyệt đăng: 26/5/2017
TÓM TẮT
Trong bài báo này, thép các bon siêu thấp (ULC) được cán nguội và ủ kết tinh lại ở nhiệt độ 600, 700 và 800 oC với thời gian ủ khác nhau để xem xét ảnh hưởng của Nb và Ti đến tổ chức tế vi và độ cứng tế vi. Ảnh chụp hiển vi quang học đã cho thấy tổ chức tế vi của thép ULC thay đổi từ dạng thớ dọc theo hướng cán sang dạng hạt sau quá trình ủ. Khi nâng nhiệt độ hoặc kéo dài thời gian ủ, kích thước hạt kết tinh lại của thép ULC tăng lên và độ cứng tế vi giảm xuống. Ở 600 oC, kết tinh lại của thép ULC chứa Nb và Ti được coi là hoàn toàn sau thời gian ủ là 40 phút; tổ chức tế vi của thép gồm các hạt ferit tương đối đồng đều về kích thước. Từ kết quả đạt được, có thể kết luận rằng hợp kim hóa vi lượng thêm Nb và Ti đã có tác dụng làm chậm quá trình kết tinh lại, giảm kích thước hạt và tăng độ cứng tế vi của thép ULC sau quá trình ủ. Tỷ phần kết tinh lại của thép ULC khi ủ ở nhiệt độ 600 oC đã được tính toán dựa trên công thức John-Mehl-Avarami-Kolmogorov (JMAK). Từ khóa: độ cứng tế vi, kết tinh lại, thép các bon siêu thấp, tổ chức tế vi, ủABSTRACT
In this paper, ULC steel was cold-rolled and then annealed at 600, 700 and 800 oC with various soaking time to investigate influence of Nb and Ti on the microstructure and the microhardness. Optical observations have shown that the microstructure had changed from texture in the cold-rolled ULC steel to grains after annealing process. For higher temperature or longer soaking time during annealing, the grains size was increased and the microhardness of the ULC steel was decreased. At 600 oC, full recrystallization was completed in the Nb-Ti con- taining ULC steel which was soaked for 40 minutes; the microstructure included relatively homogeneous ferrite grains. It was concluded that Nb and Ti microalloying had effect on retard of recrystallization, decreasing the grains size of the microstructure and increasing the microhardness of the ULC steel after annealing. Fraction of the recrys- tallization of 600 oC-annealed ULC steel was calculated using John-Mehl-Avarami-Kolmogorov (JMAK). Key words: annealing, microhardness, microstructure, recrystallization, ultra-low carbon steel 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thép các bon siêu thấp (ULC) có hàm lượng C nhỏ hơn 0,005% (≈ 50 ppm), tổ chức thuần ferit, tính dẻo tốt nên được sử dụng để chế tạo các chi tiết yêu cầu độ dập sâu cao trong công nghiệp ô tô, đồ hộp thực phẩm, lon nước giải khát,... [1-3]. Trong thực tế, thép ULC sau khi cán nguội cần phải ủ kết tinh lại để khử ứng suất dư và phục hồi tính dẻo như ban đầu. Quá trình kết tinh lại trong khi ủ là một quá trình rất phức tạp, có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tính và tổ chức tế vi của thép ULC. Các nghiên cứu đã kết luận rằng, chế độ ủ (nhiệt độ, thời gian, tốc độ và môi trường nung) có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi và tốc độ kết tinh lại; do đó, việc xác định nhiệt độ và thời gian ủ là rất quan trọng đối với từng công đoạn tạo hình cụ thể để có thể đạt được tổ chức hạt mịn và cơ tính tối ưu của sản phẩm [3-7]. Để có hạt ferit nhỏ mịn sau khi ủ, một số nghiên cứu đã tiến hành hợp kim hóa vi lượng thêm nguyên tố hợp kim Nb hoặc Ti vào thép; kết quả là làm tăng độ bền và cải thiện độ dập sâu của thép sau cán nguội và ủ kết tinh lại [2, 8, 9]. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của Nb và Ti đến quá trình kết tinh lại khi ủ thép ULC sau quá trình cán nguội. Tỷ phần kết tinh lại khi ủ được xác định bằng công thức của John-Mehl-Avarami-Kolmogorov (JMAK). Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian ủ đến tổ chức tế vi và độ cứng tế vi của thép ULC được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng để có thể đưa ra kết luận về vai trò của Nb và Ti đối với quá trình kết tinh lại. 2. THÍ NGHIỆM Thép ULC được nấu luyện trong lò điện hồ quang chân không từ các loại nguyên liệu sạch tại Trường POSTECH (Hàn Quốc). Sau khi đông đặc, mẫu thép ULC có đường kính chiều dày tương ứng là 40 mm 10 mm. Thành phần hóa học của thép ULC được phân tích bằng máy quang phổ phát xạ (Metal Lab 85/80J MVU) và kết quả như trong bảng 1. Tiếp theo, mẫu thép ULC được cán nguội theo một chiều xuống chiều dày 1 mm, tương ứng với tổng lượng biến dạng là 90 %. Sau khi cán nguội, mẫu được ủ trong lò điện trở với tốc độ nung và tốc độ nguội trung bình là 3 oC/phút. Theo các tài liệu nghiên cứu [6, 10], nhiệt độ kết tinh lại của thép các bon thấp khoảng 550 oC nên nhiệt độ ủ được chọn tương ứng là 600, 700 và 800 oC với thời gian giữ nhiệt khác nhau ở mỗi nhiệt độ để nghiên cứu sự thay đổi của kích thước hạt và độ cứng tế vi của thép ULC. Tổ chức tế vi được quan sát trên kính hiển vi quang học (Axiovert 25) theo hướng song song với hướng cán và độ cứng tế vi được đo trên máy Duramin (HV0.1). Giá trị độ cứng tế vi được lấy trung bình từ 3 lần đo trên tiết diện của mẫu thép ULC. Kích thước hạt được xác định theo phương pháp đường thẳng, lấy giá trị trung bình từ 10 lần đo. Bảng 1. Thành phần hóa học của thép (% t.l)Mẫu | C | Mn | Si | Nb | Ti | Fe |
M1 | 0,004 | 0,444 | 0,214 | - | - | còn lại |
M4 | 0,005 | 0,468 | 0,216 | 0,07 | - | |
M6 | 0,002 | 0,457 | 0,201 | - | 0,082 |


Mẫu | Điều kiện ủ | ||
600 oC (40 phút) | 700 oC (5 phút) | 800 oC (5 phút) | |
M1 | 32 | 46 | 73 |
M4 | 26 | 44 | 55 |
M6 | 22 | 38 | 42 |
Mẫu | Nhiệt độ ủ (oC) | Sau cán | 600 | 700 | 800 | |||
Thời gian ủ (phút) | 0 | 5 | 20 | 40 | 5 | 5 | ||
M1 | Trung bình | 206 | 93 | 86 | 81 | 77 | 76 | 75 |
M4 | 234 | 97 | 93 | 92 | 90 | 83 | 82 | |
M6 | 197 | 146 | 139 | 129 | 127 | 86 | 79 |



Mẫu | Thời gian (s) | Độ cứng (HV) | XV |
M4 | 0* (cán) | 234 | 0 |
0 | 97 | 0,9513 | |
300 | 93 | 0,9791 | |
1200 | 92 | 0,9860 | |
2400 | 90 | 1 |

Xv = 1 - exp [-ktn] (2)
Ở đây, t là thời gian kết tinh lại (đơn vị: s); k và n là hằng số liên quan đến hình dạng và động học của quá trình tạo mầm và lớn lên của hạt. Tuy nhiên, để tính toán được giá trị của k và n thì cần phải làm rất nhiều thí nghiệm và quan trọng là xác định được chính xác thời điểm kết thúc giai đoạn khử ứng suất. Do đó, cần tiến hành các nghiên cứu tỷ mỷ hơn để có thể xác định được chính xác giá trị k và n trong công thức (2) đối với quá trình kết tinh lại của thép ULC. 4. KẾT LUẬN Trong bài báo này, ảnh hưởng của Nb và Ti đến quá trình kết tinh lại khi ủ thép ULC sau cán nguội được nghiên cứu bằng phương pháp hiển vi quang học và đo độ cứng tế vi. Có thể kết luận rằng quá trình kết tinh lại rất phức tạp và độ cứng ảnh hưởng mạnh bởi tổ chức tế vi của thép ULC. Sự thay đổi độ cứng tế vi của thép ULC cho thấy phù hợp với sự lớn lên của hạt ferit trong quá trình ủ. Kích thước hạt của thép ULC tăng lên (hoặc độ cứng tế vi giảm xuống) khi nhiệt độ ủ tăng từ 600 lên 800 oC, hoặc thời gian ủ kéo dài đến 40 phút. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng Nb và Ti có tác dụng làm chậm quá trình kết tinh lại của thép ULC, dẫn đến làm giảm kích thước hạt và tăng độ cứng tế vi của thép khi ủ. Tỷ phần kết tinh lại của quá trình kết tinh lại khi ủ thép ULC ở 600 oC đã được tính toán dựa trên công thức của John-Mehl-Avarami-Kolmogorov (JMAK). TÀI LIỆU TRÍCH DẪN- R. Shukla, S. K. Das, B. R. Kumar, S. K. Ghosh, S. Kundu, and S. Chatterjee, An ultra-low carbon, themo- mechanically controlled processed microalloyed steel: microstructure and mechanical properties, Metallurgical and Materials Transactions A, Vol. 43, 2012, pp. 4835-4845
- Yusuke Nakagawa, Masaki Tada, Katsumi Kojima and Hiroki Nakamaru, Effect of Nb contents on size of fer- rite grains and Nb precipitates in ultra-low carbon steel for cans, ISIJ International, Vol. 56, No. 7, 2016, pp. 1262-1267
- Lung-Jen Chiang, Kuo-Cheng Yang and I-Ching Hsiao, Effect of annealing conditions on bake hardenability for ULC steels, China steel technical report, No. 24, 2011, pp. 1-6
- John Humphreys, Max Hatherly, Recrystallization and related annealing phenomena, Elsevier, 2004
- Nurudeen A. Raji, Oluleke O. Oluwole, Recrystallization kinetics and microstructure evolution of annealed cold-drawn low-carbon Steel, Journal of Crystallization Process and Technology, Vol. 3, 2013, pp. 163-169
- B. Soleimani Amiri and G. H. Akbari, Recrystallization behavior of deep drawing low carbon steel sheets pro- duced by Mobarakeh steel plant, International Journal of ISSI, Vol. 2, No. 2, 2005, pp. 36-42
- Yaping Lu, Dmitri A. Molodov, Recrystallization kinetics and microstructure evolution during annealing of a cold-rolled Fe-Mn-C alloy, Acta Materialia, Vol. 59, 2011, pp. 3229-3243
- Ji-Ping Chen, Yong-Lin Kang, Ying-Min Hao, Guang-Ming Liu, Ai-Ming Xiong, Microstructure and properties of Ti and Ti+Nb ultra-low carbon bake hardened steels, Journal of iron and steel research international, Vol. 16, No. 6, 2009, pp. 33-40
- P. Tian, R.G. Bai, X.L. Zhang, H. Gao, Y. Cui, Z.Y. Zhong, Influencing factors of Nb-Ti treated ULC-BH steels bake hardening property, International conference on artificial intelligence and industrial engineering, AIIE, 2015, pp. 597-600
- J. E. Neely, T. J. Bertone, Practical metallurgy and materials of industry, Prentice-Hall, Inc., 2000, pp. 144
- K. Carpenter, The influence of microalloying elements on the hot ductility of thin slab cast steel, PhD thesis, University of Wollongong, 2004
- 12. R. Mendoza, M. Alanis, O. Alvarez-Fregoso and J. A. Juares-Islas, Processing conditions of an ultra-low car- bon/Ti stabilised steel developed for automotive applications, Scripta Materialia, Vol. 43, 2000, pp. 771-775.