Ngành công nghiệp thép Việt Nam 9 tháng đầu năm 2020
TS NGUYỄN VĂN SƯA 28/03/2021
Trong bối cảnh kinh tế thế giới giảm mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covit 19, kinh tế Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2020 vẫn là một điểm sáng và đã đạt được thành tích khá ấn tượng dù ở mức thấp. Tăng trưởng GDP đạt 2,12 % so với cùng kỳ năm trước, mức thấp nhất trong vài chục năm qua.
Vietnam steel industry in the first 9 months 2020
TS NGUYỄN VĂN SƯA
1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ
Trong bối cảnh kinh tế thế giới giảm mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covit 19, kinh tế Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2020 vẫn là một điểm sáng và đã đạt được thành tích khá ấn tượng dù ở mức thấp. Tăng trưởng GDP đạt 2,12 % so với cùng kỳ năm trước, mức thấp nhất trong vài chục năm qua. Ngành công nghiệp và xây dựng tăng 3,08 %, trong đó ngành xây dựng tăng 5,02 %. Thị trường thép toàn cầu trong 9 tháng qua rơi vào bế tắc. Sản lượng thép thô thế giới trong 9 tháng đầu 2020 đạt 1,35 tỷ tấn, giảm 3,2 % so với cùng kỳ năm trước. Riêng Trung Quốc đạt 781,6 triệu tấn, tăng 4,5 %. Tuy nhiên, do kinh tế thế giới đang suy giảm nên nhu cầu thép năm 2020 được dự báo cũng giảm 2,4 % so với năm 2019.
2. THỊ TRƯỜNG NGUYÊN LIỆU THẾ GIỚI
Giá của các loại nguyên liệu cho ngành thép trên thị trường thế giới trong 9 tháng đầu năm 2020 thay đổi liên tục và ở mức cao, đặc biệt là giá quặng sắt do ảnh hưởng của sự cố xảy ra tại mỏ khai thác quặng sắt ở Brazil vẫn còn. Giá quặng sắt trung bình trong tháng 1/2020 là 90 USD/t CFR tại cảng Thiên Tân, Trung Quốc. Đến tháng 9/2020 tăng lên 125 USD/t (tương đương 39 %) so với cuối năm 2019. Giá than mỡ luyện cốc tháng 3/2020 khoảng 155 USD/t FOB tại cảng Úc thì đến tháng 9 giảm còn 110 USD/T. Giá thép phế đầu năm khoảng 300USD/t CFR tại Đông Á cho loại HMS ½ 80:20 đến tháng 4 giảm còn khoảng 250 USD/t và sau đó tăng, đến tháng 9 đạt 310 USD/t. Diễn biến giá các loại nguyên liệu cho ngành thép được nêu trên hình 1.
Vì phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu từ nước ngoài nên giá thành sản phẩm thép của nước ta chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thị trường nguyên liệu thế giới.
3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
- Sản xuất thép thô
Sản xuất thép thô (bao gồm cả billet, bloom và slab) trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 12.365.835 tấn, tăng 10 % so với cùng kỳ năm 2019. Về tiêu thụ đạt 12.061.201 tấn, tăng 8 % so với 9 tháng đầu năm 2019. Như vậy, sản lượng thép thô của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2020 đã vươn lên đứng thứ 14 trên thế giới (Hình 2).
Nhóm 5 nhà sản xuất thô lớn nhất trong nước là:
- Formosa: 223.359 tấn
- Hòa Phát: 078.915 tấn
- Thép Miền Nam: 804 tấn
- TISCO: 070 tấn
- Vina-Kyoei: 772 tấn
3.1. Sản xuất và tiêu thụ thép thành phẩm Thép xây dựng
Trong 9 tháng đầu năm 2020, sản lượng thép xây dựng đạt 7.475.823 tấn, giảm 6 % so với cùng kỳ năm 2019. Về tiêu thụ, 9 tháng đầu năm nay, lượng thép xây dựng tiêu thụ được 7.627.292 tấn, giảm 3,1 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 1.056.434 tấn, tương đương với cùng kỳ năm 2019. Nhóm 5 thị phần thép xây dựng trong 9 tháng đầu năm 2020:
- Hòa Phát: 2.486.917 tấn, chiếm 32,61 %
- VNSteel: 1.236.687 tấn, chiếm 16,21 %
- Vina-Kyoei: 158 tấn, chiếm 7,57 %
- Pomina: 753 tấn, chiếm 7,05 %
- Formosa: 737 tấn, chiếm 6,15 %
Thép cuộn cán nóng (HRC)
Trong 9 tháng đầu năm 2020, sản lượng thép cuộn cán nóng đạt 2.888.007 tấn, giảm 5,9 % so với cùng kỳ năm 2019. Đặc biệt, từ Quý III năm nay, Công ty CP Thép Hòa Phát – Dung Quất đã sản xuất được 230.227 tấn HRC. Về bán hàng đạt 2.661.556 tấn, giảm 15,4 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 484.912 tấn, giảm 17,5 % so với cùng kỳ năm 2019. Lượng thép cuộn cán nóng sản xuất đã giúp chúng ta giảm nhập khẩu vì trước đây chúng ta phải nhập khẩu 100 % loại sản phẩm này. Tuy nhiên, thép cuộn cán nóng trong 9 tháng đầu năm nay đã giảm cả về sản xuất và tiêu thụ nên không còn là động lực chính của sự tăng trưởng của ngành thép thép Việt Nam như những năm trước đây.
Thép cuộn cán nguội (CRC)
Sản xuất thép cuộn cán nguội trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 3.185.775 tấn, tăng 9,8 % so với cùng kỳ năm 2019. Về bán hàng, lượng thép cuộn cán nguội tiêu thụ trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 1.581.748 tấn (chưa kể thép cuộn cán nguội của Tập đoàn Hoa Sen và Tôn Đông Á được dùng trong nội bộ để sản xuất tôn mạ và tôn màu khoảng 1,37 triệu tấn), giảm 10,1 % so với cùng kỳ năm trước.
Thép ống hàn
Sản lượng thép ống hàn trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 1.791.360 tấn, tăng 1,6 % so với cùng kỳ năm 2019. Về bán hàng ống thép hàn đạt 1.834.989 tấn, tăng 2,3 % so với năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 215.829 tấn, giảm 7,4 % so với năm 2019. Nhóm 5 thị phần thép ống hàn:
- Hòa Phát : 569.076 tấn, chiếm 31,01 %
- Hoa Sen : 308.726 tấn, chiếm 16,82 %
- Minh Ngọc : 330 tấn, chiếm 9,95 %
- TVT : 163.716 tấn, chiếm 8,92 %
- Việt Đức : 500 tấn, chiếm 7,17 % Tôn mạ và tôn màu
Sản lượng tôn mạ và tôn màu trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 3.183.438 tấn, tăng 1,1 % so với cùng kỳ năm 2019. Về bán hàng, tổng lượng tôn mạ và tôn màu bán được trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 2.862.450 tấn, tăng 4,6 % so với năm 2019 trong đó xuất khẩu đạt 1.155.483 tấn, tăng 11,5 % so với năm trước. Ở đây ta thấy số lượng tôn mạ và sơn phủ màu xuất khẩu chiếm tới hơn 40 % tổng số bán hàng. Vì vậy, trong bối cảnh xuất khẩu khó khăn do trào lưu bảo hộ mậu dịch trên thế giới đang dâng cao, chúng ta cần tăng cường bảo vệ thị trường trong nước để duy trì tăng trưởng của ngành hàng này. Nhóm 5 thị phần tôn mạ và sơn phủ màu trong 9 tháng đầu năm 2020:
- Hoa Sen : 958 tấn, chiếm 32,4 %
- Tôn Đông Á : 979 tấn, chiếm 15,8 %
- Nam Kim : 249 tấn, chiếm 14,8 %
- TVP : 304.367 tấn, chiếm 10,6 %
- Tôn Phương Nam : 110 tấn, chiếm 6,3 %
Tổng hợp các loại sản phẩm thép
Tổng các loại sản phẩm thép sản xuất trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 18.524.403 tấn, giảm 1,7 % so với cùng kỳ năm 2019. Về bán hàng các loại sản phẩm thép trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 16.568.035tấn, giảm 4,3 % so với năm 2019, trong đó xuất khẩu đạt 3.239.674 tấn, giảm 8,6 % so với năm trước (xem bảng 1).
Bảng 1: Sản xuất và tiêu thụ thép trong 9 tháng đầu năm 2020 Đơn vị tính: tấn
Ngành hàng | 9 tháng đầu năm 2020 | So với năm 2019, % | ||
Sản xuất | Tiêu thụ | Sản xuất | Tiêu thụ | |
Thép xây dựng | 7.475.823 | 7.627.292 | -6 | -3,1 |
Thép HRC | 2.888.007 | 2.661.556 | -5,9 | -15,4 |
Thép CRC | 3.185.775 | 1.581.748 | 9,8 | -10,1 |
Thép ống hàn | 1.791.360 | 1.834.989 | 1,6 | 2,3 |
Tôn mạ và màu | 3.183.438 | 2.862.450 | 1,1 | 4,6 |
Tổng | 18.525.403 | 16.568.035 | -1,7 | -4,3 |
3.3 Xuất nhập khẩu Nhập khẩu
Số lượng nhập khẩu các loại thép thành phẩm trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 10,36 triệu tấn, giảm 4,04 % so với cùng kỳ 2019 và kim ngạch đạt 6,05 tỷ USD, giảm 15,92 % so với cùng kỳ năm trước. Các nhà cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2020:
- Trung Quốc: 2,84 triệu tấn, chiếm 27,4 %
- Ấn Độ: 2,09 triệu tấn, chiếm 20,1 %
- Nhật Bản: 1,98 triệu tấn, chiếm 19,1 %
- Hàn Quốc: 1,32 triệu tấn, chiếm 12,7 %
- Đài Loan: 1,22 triệu tấn, chiếm 11,8 %
- Nga: 0,36 triệu tấn, chiếm 3,4 %
Ngoài ra, 9 tháng đầu năm 2020 Việt Nam cũng nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất thép trong nước:
- Quặng sắt: khoảng 13 triệu tấn
- Than mỡ luyện cốc: khoảng 5,2 triệu tấn
- Thép phế: 4 triệu tấn
- Và nhiều loại khác như điện cực graphit, vật liệu chịu lửa, ferro các loại.
Xuất khẩu
Trong 9 tháng đầu năm 2020 ngành thép Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong công tác xuất khẩu các loại sản phẩm thép mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đang thịnh hành trên thế giới và đại dịch Covid 19. Số lượng xuất khẩu tính đến 30/9/ 2020 đạt gần 7 triệu tấn, tăng 44,4 % và kim ngạch đạt 3,65 tỷ USD, tăng 16 % so với cùng kỳ 2019. Các sản phẩm thép nước ta chủ yếu được xuất khẩu sang các nước:
- Trung Quốc: 2,53 triệu tấn, chiếm 36,2 %
- Cam-pu-chia: 1,18 triệu tấn, chiếm 17 %
- Thái Lan: 0,53 triệu tấn, chiếm 8 %.
3. BỰ BÁO CHO CẢ NĂM 2020
Với kết quả khả quan của 9 tháng đầu năm của cả nền kinh tế Việt Nam cũng như của ngành thép, với tình hình kinh tế vĩ mô thuận lợi của Quý IV, chúng ta có thể dự báo cả năm 2020 đối với ngành thép sẽ tiếp tục có tăng trưởng cao ở các khâu thượng nguồn và giữ mức như năm 2019 ở các khâu hạ nguồn. Cụ thể như sau:
- Sản xuất gang: 12 triệu tấn, tăng 20 %
- Thép thô: 19,2 triệu tấn, tăng 10 %
- Thép thành phẩm: 26 triệu tấn, tăng 2 % so với năm