Môi trường làng nghề
PGS TS NGUYỄN ĐỨC KHIỂN 16/01/2021
Làng nghề Việt Nam là một thuật ngữ dùng để chỉ các cộng đồng dân cư, chủ yếu ở các ngoại vi thành phố và nông thôn Việt Nam, có chung truyền thống sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại tại Việt Nam.
Environmental problems in craft villages
PGS TS NGUYỄN ĐỨC KHIỂN
Nguyên Giám đốc Sở KHCNMT Hà Nội
Làng nghề Việt Nam là một thuật ngữ dùng để chỉ các cộng đồng dân cư, chủ yếu ở các ngoại vi thành phố và nông thôn Việt Nam, có chung truyền thống sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại tại Việt Nam. Hiện nay, cả nước có 5.400 làng nghề và làng có nghề (xem bảng 1). Làng nghề Việt Nam chủ yếu tập trung ở nông thôn, trong quá trình đô thị hóa một số làng nghề nằm ở đô thị. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, số làng nghề và làng có nghề ngày càng tăng về số lượng. Điều này góp phần vào sự phát triển kinh tế, giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hầu hết các làng nghề sản xuất, kinh doanh chỉ quan tâm nhiều đến lợi nhuận mà lờ đi yếu tố bảo vệ, giữ gìn môi trường trong lành cho cộng đồng. Điều này đang trở thành phổ biến hiện nay. Tình hình ô nhiễm làng nghề tại các tỉnh thành đang rất nghiêm trọng, nhất là khu vực phía Bắc, Bắc Trung Bộ như: Hà Nội, Bắc Ninh, Quảng Nam và khu vực Đông Nam Bộ,... (xem biểu đồ 1).
Miền Bắc | 60% |
Miền Trung | 23% |
Miền Nam | 17% |
Biểu đồ 1. Tỷ lệ xã có làng nghề phân theo vùng
Theo tạp chí Môi trường, số 3/2016: Trung bình mỗi ngày, hoạt động sản xuất trong các làng nghề thải ra từ 300 đến 500 tấn bã, hơn 15.000 m3 nước thải, hàng trăm tấn chất thải rắn. Phần lớn các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, mặt bằng chật hẹp xen kẽ với khu dân cư, quy trình sản xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu tận dụng sức lao động trình độ thấp, ít áp dụng các tiến bộ khoa học thuật vào sản xuất, gây lãng phí tài nguyên và phát sinh nhiều chất gây ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp đến môi trường sống, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của người dân. Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng nông thôn như đường sá, cống, rãnh thoát nước thải không đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất, chất thải không được thu gom và xử lý dẫn đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm ngiêm trọng, cảnh quan thiên nhiên bị phá vỡ để nhường chỗ cho mặt bằng sản xuất và các khu tập kết chất thải. Chất thải từ các làng nghề đặc trưng theo hoạt động sản xuất của mỗi loại hình làng nghề và tác động đến môi trường trường nước, không khí và đất trong khu vực ở những mức độ khác nhau. Các làng nghề đang có xu hướng bị ô nhiễm nặng nề do nước thải từ chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, đặc biệt là nước thải từ khâu lọc tách bã, tách bột đen của quá trình sản xuất tinh bột từ sắn, dong riềng. Trong khi đó, ô nhiễm chất vô cơ lại chủ yếu tập trung tại các làng nghề dệt nhuộm, thủ công mỹ nghệ và mây tre đan, tái chế giấy. Cùng với sự gia tăng về số lượng, chất lượng làng nghề ngày càng đa dạng và phức tạp về thành phần, có thể thấy rằng chất thải làng nghề bao gồm những thành phần chính như: phế phụ phẩm từ chế biến lương thực, thực phẩm, chai lọ thủy tinh, nhựa, nilon, vỏ bao bì đựng nguyên vật liệu, gốm sứ, gỗ, kim loại. Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn nước ta. Phát triển kinh tế làng nghề là một xu hướng tất yếu nhưng trên thực tế, sức ép của các hoạt động này lên môi trường cũng không nhỏ. Bảo vệ môi trường làng nghề chính là giảm sức ép và bảo vệ môi trường nông thôn.
Bảng 1. Các làng nghề truyền thống hiện đang hoạt động
STT | Tên làng nghề truyền thống | Sản phẩm chính | Quận/Huyện | Tỉnh/Thành |
1. | Làng Chàng Sơn | Sản xuất đồ gỗ | Thạch Thất | Hà Nội |
2. | Làng nghề thủ công mỹ nghệ xã Đồng Minh | Điêu khắc gỗ, sơn mài, đắp vẽ hoa văn con giống kim cổ, phục chế di tích, chiếu cói | Vĩnh Bảo | Hải Phòng |
3. | Làng Thổ Hà | Gốm mỹ nghệ | Việt Yên | Bắc Giang |
4. | Làng Ninh Vân | Đá mỹ nghệ | Hoa Lư | Ninh Bình |
5. | Làng Kiêu Kỵ | Dát vàng quỳ | Gia Lâm | Hà Nội |
6. | Làng chài Cái Bèo | Làng chài biển | Cát Hải | Hải Phòng |
7. | Làng gốm Phù Lăng | Gốm mỹ nghệ | Quế Võ | Bắc Ninh |
8. | Làng Phước Tích | Gốm mỹ nghệ | Hương Điền | Thừa Thiên Huế |
9. | Làng hoa Ninh Phúc | Trồng hoa | TP Ninh Bình | Ninh Bình |
10. | Làng Lũng | Trồng hoa | Hải An | Hải Phòng |
11. | Làng Đồng Kỵ | Gỗ mỹ nghệ | Từ Sơn | Bắc Ninh |
12. | Làng Đông Hồ | Tranh dân gian | Thuận Thành | Bắc Ninh |
13. | Làng cói Kim Sơn | Làng nghề cói | Kim Sơn | Ninh Bình |
14. | Làng Non Nước | Đá mỹ nghệ | Ngũ Hành Sơn | Đà Nẵng |
15. | Làng Châu Khê | Trang sức | Bình Giang | Hải Dương |
16. | Làng Đồng Xâm | Chạm bạc | Kiến Xương | Thái Bình |
17. | Làng Vạn Phúc | Lụa | Hà Đông | Hà Nội |
18. | Làng nghề Sơn Đồng | Gỗ mỹ nghệ | Hoài Đức | Hà Nội |
19. | Làng Kiên Lao | Sản phẩm cơ khí | Xuân Trường | Nam Định |
20. | Làng Diệc | Gỗ mỹ nghệ | Hưng Hà | Thái Bình |
21. | Làng Văn Lâm | Thêu ren | Hoa Lư | Ninh Bình |
22. | Làng La Xuyên | Chạm khảm gỗ | Ý Yên | Nam Định |
23. | Làng Đại Nghiệp | Mộc mỹ nghệ | Phú Xuyên | Hà Nội |
24. | Làng Cao Thôn | Hương trầm | TP Hưng Yên | Hưng Yên |
25. | Làng Đông Giao | Chạm khắc gỗ | Cẩm Giàng | Hải Dương |
26. | Làng Xuân Lai | Tre trúc | Gia Bình | Bắc Ninh |
27. | Làng Đào Đông Sơn | Nghề trồng hoa đào | TP Tam Điệp | Ninh Bình |
28. | Làng Hồi Quan | Dệt | Từ Sơn | Bắc Ninh |
29. | Làng Đại Bái | Đúc Đồng | Gia Bình | Bắc Ninh |
30. | Làng Hương Mạc | Chạm khảm gỗ | Từ Sơn | Bắc Ninh |
31. | Làng Tam Tảo | Dệt | Tiên Du | Bắc Ninh |
32. | Làng Phúc Lộc | Nghề Mộc | TP Ninh Bình | Ninh Bình |
33. | Làng Mai Động | Gỗ mỹ nghệ | Từ Sơn | Bắc Ninh |
34. | Làng Phù Khê | Chạm khắc gỗ | Từ Sơn | Bắc Ninh |
35. | Làng Vọng Nguyệt | Dệt tơ tằm | Yên Phong | Bắc Ninh |
36. | Bản Đỉnh Sơn | Mây tre đan lát | Kỳ Sơn | Nghệ An |
37. | Làng Tân Châu | Lụa lãnh | Tân Châu | An Giang |
38. | Làng Tăng Tiến | Mây tre | Việt Yên | Bắc Giang |
39. | Làng An Hội | Đúc đồng | Gò vấp | TP Hồ Chí Minh |
40. | LangfBayr Hiền | Dệt vải | Tân Bình | TP Hồ Chí Minh |
41. | Làng nem Thủ Đức | Chế biến nem chả | Thủ Đức | TP Hồ Chí Minh |
42. | Làng Bát Tràng | Gốm mỹ nghệ | Gia Lâm | Hà Nội |
43. | Làng Nga Sơn | Chiếu cói | Nga Sơn | Thanh Hóa |
44. | Làng Cót | Vàng mã | Cầu Giấy | Hà Nội |
45. | Làng Phong Khê | Giấy đống cao | TP Bắc Ninh | Bắc Ninh |
46. | Làng Trường Yên | Nghề xây dựng | Hoa Lư | Ninh Bình |
47. | Làng Đa Hội | Kim khí | Từ Sơn | Bắc Ninh |
48. | Làng Nha Xá | Dệt lụa | Duy Tiên | Hà Nam |
49. | Làng nấu rượu Kim Sơn | Nấu rượu | Kim Sơn | Ninh Bình |
50. | Làng Bạch Liên | Nghề gốm | Yên Mô | Ninh Bình |
51. | Cự Khê | Nghề làm miến | Thanh Oai | Hà Nội |
52. | Làng gốm Gia Thủy | Nghề gốm | Nho Quan | Ninh Bình |
53. | Làng nghề rượu Phú lộc | Nghề nấu rượu | Cẩm Giàng | Hải Dương |
54. | Làng Vòng | Cốm | Cầu Giấy | Hà Nội |
55. | Làng An Thái | Giấy | Tây Hồ | Hà Nội |
56. | Làng La Khê | The lụa | Hà Đông | Hà Nội |
57. | Bàu Trúc | Gốm | Ninh Phước | Ninh Thuận |
58. | Làng Đào Viên | Đúc Đồng | Thuận Thành | Bắc Ninh |
59. | Làng Phú An | Tủ bếp gỗ | Phúc Thọ | Hà Nội |
60. | Làng Phú Đô | Bún | Nam Từ Liêm | Hà Nội |
61. | Làng Lai Triều | Hương Bài | Thái Thụy | Thái Bình |
62. | Làng Vân | Nấu rượu | Việt Yên | Bắc Giang |
Nguồn:Bộ NN và PTNT, 2016
Trách nhiệm, nghĩa vụ của cộng đồng dân cư trong kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề ở Việt Nam hiện nay.
Trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ môi trường cũng được quy định cụ thể tại các điều 81, 82, 83 và 146 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Đặc biệt, liên quan đến hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, trách nhiệm của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường cũng được quy định một cách rõ ràng, cụ thể. Đây là tổ chức được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm.
Trong quá trình kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện và thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn đến các điểm tập kết theo quy định, thực hiện việc quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các quy trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường theo sự phân công của UBND cấp xã, niêm yết các quy định theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giữ vệ sinh nơi công cộng, xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước có nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường, tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường, tham gia kiểm tra,giám sát thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường của cơ sở trên địa bàn theo sự phân công của UBND cấp xã. Khi phát hiện ra dấu hiện bất thường về ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường hoặc các hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường tại địa bàn được phân công quản lý thì xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cho UBND cấp xã. Báo cáo UBND cấp xã về hiện trạng hoạt động hoạt động, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định 4.
Mặt khác, vai trò của cộng đồng dân cư trong hoạt động đánh giá môi trường cũng vô cùng quan trọng. Pháp luật về đánh giá môi trường đã quy định từ khâu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đã phải tổ chức tham vấn ý kiến của đại diện cộng đồng daancw tiếp đó đến khâu thẩm định hay giám sát sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, pháp luật quy định cộng đồng dân cư có quyền đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý đối với việc đặt dự án tại khu vực nơi họ đang sinh sống hay đối với các phương án kiểm soát ô nhiễm môi trường của dự án. Họ có quyền kiểm tra, giám sát và phát hiện những hành vi vi phạm trong quá trình thực thi pháp luật về đánh giá môi trường của các chủ thể khác,…
Với những quy định về trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong kiểm soát ô nhiễm môi trường do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam, bước đầu đã tạo được những chuyển biến đáng kể về hành vi kiểm soát ô nhiễm ở cộng đồng dân cư.